Hệ thống máy tcm là gì? Các công bố khoa học về Hệ thống máy tcm

Hệ thống máy TCM (Thử Cương Máy) là một hệ thống máy tính được sử dụng trong lĩnh vực y học cổ truyền Trung Quốc (Traditional Chinese Medicine - TCM). Hệ thống ...

Hệ thống máy TCM (Thử Cương Máy) là một hệ thống máy tính được sử dụng trong lĩnh vực y học cổ truyền Trung Quốc (Traditional Chinese Medicine - TCM). Hệ thống này được thiết kế để hỗ trợ các chuyên gia y học trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh dựa trên nguyên lý và phương pháp của y học cổ truyền Trung Quốc.

Hệ thống máy TCM sử dụng các phương pháp như phân tích dữ liệu bệnh án, kiểm tra các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh nhân, và so sánh các thông tin này với cơ sở dữ liệu lớn về y học cổ truyền Trung Quốc. Hệ thống cung cấp cho chuyên gia y học những gợi ý về việc làm thế nào để chẩn đoán và điều trị hiệu quả theo y học cổ truyền Trung Quốc.

Hệ thống máy TCM được phát triển để nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị trong lĩnh vực y học cổ truyền Trung Quốc, và đồng thời giúp tiết kiệm thời gian cho chuyên gia y học. Tuy nhiên, hệ thống này không thay thế hoàn toàn vai trò của chuyên gia y học, mà chỉ là một công cụ hỗ trợ cho việc chẩn đoán và điều trị.
Hệ thống máy TCM chủ yếu dựa trên các nguyên lý và tri thức y học cổ truyền Trung Quốc để tạo ra các gợi ý và quyết định cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh.

Cách mà hệ thống hoạt động bao gồm các bước sau:

1. Thu thập thông tin: Hệ thống yêu cầu người dùng cung cấp thông tin chi tiết về triệu chứng và dấu hiệu của bệnh nhân. Thông tin này có thể bao gồm các triệu chứng lâm sàng, kết quả xét nghiệm, lịch sử bệnh, v.v.

2. Xử lý và phân tích dữ liệu: Hệ thống máy TCM sẽ xử lý và phân tích thông tin được cung cấp. Các thuật toán và phương pháp máy học được áp dụng để từ đó suy ra những thông tin quan trọng cho quá trình chẩn đoán.

3. So sánh với cơ sở dữ liệu: Hệ thống sẽ so sánh thông tin về triệu chứng và dấu hiệu với cơ sở dữ liệu lớn về y học cổ truyền Trung Quốc. Cơ sở dữ liệu này chứa thông tin về các bệnh, các cách chẩn đoán và điều trị đã được sử dụng trong y học cổ truyền.

4. Đưa ra gợi ý và quyết định: Dựa trên kết quả so sánh và phân tích, hệ thống máy TCM sẽ đưa ra các gợi ý và quyết định cho việc chẩn đoán và điều trị. Các gợi ý này có thể bao gồm việc đặt lịch khám bệnh, thuốc điều trị, phương pháp trị liệu, v.v.

5. Kiểm tra và điều chỉnh: Hệ thống có thể cho phép chuyên gia y học kiểm tra và điều chỉnh các gợi ý và quyết định dựa trên kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn.

Hệ thống máy TCM đã được sử dụng ở nhiều lĩnh vực y học cổ truyền Trung Quốc, bao gồm chẩn đoán bệnh, đặt lịch điều trị, tư vấn dinh dưỡng và sinh mạch, v.v. Nó giúp cải thiện chính xác và hiệu quả trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh, đồng thời giảm bớt công việc mở rộng của chuyên gia y học.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hệ thống máy tcm":

Kết quả đo điện thế niêm mạc thực quản ở bệnh nhân có viêm thực quản trào ngược trên nội soi
Mục tiêu: Khảo sát và đối chiếu kết quả điện thế niêm mạc thực quản ở bệnh nhân có viêm thực quản trào ngược trên nội soi và người bình thường. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả từ tháng 3/2020 đến tháng 6/2020 trên bệnh nhân viêm thực quản trào ngược trên nội soi với nhóm chứng người khỏe mạnh đến kiểm tra sức khỏe và không có viêm thực quản trào ngược. Kết quả: Nghiên cứu thu thập được 34 bệnh nhân trong nhóm có viêm thực quản trào ngược và 24 đối tượng nhóm chứng. Tuổi trung bình là 37,4 ± 8,6 tuổi, triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất là đau thượng vị (29,3%), ợ trớ (15,5%), ợ nóng (8,6%). Tỷ lệ bệnh nhân không có viêm thực quản trào ngược, viêm thực quản trào ngược độ A và độ B lần lượt là 24 (41,4%), 32 (55%), 2 (3,4%). Giá trị trung vị điện thế niêm mạc thực quản ở vị trí trên đường Z 5cm và trên đường Z 15cm lần lượt là 39,7 (20 - 65,9) và 47,4 (27,6 - 73,6). Giá trị điện thế niêm mạc ở nhóm bệnh nhân có viêm thực quản trào ngược cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có tổn thương trào ngược ở cả hai vị trí (p<0,001). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa ở cả 2 vị trí giữa 2 nhóm có điểm GERD Q ≥ 8 và điểm GERD Q < 8 (p>0,05). Kết luận: Giá trị trung vị điện thế niêm mạc của bệnh nhân có viêm thực quản trào ngược cao hơn so với bệnh nhân không có tổn thương trào ngược.
#Viêm thực quản trào ngược #điện thế niêm mạc thực quản #hệ thống máy TCM
GIÁ TRỊ ĐIỆN DẪN SUẤT NIÊM MẠC Ở BỆNH NHÂN BARRETT THỰC QUẢN TRÊN NỘI SOI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: khảo sát giá trị điện dẫn suất niêm mạc (MA) ở bệnh nhân Barrett thực quản trên nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả được thực hiện từ tháng 9/2021 đến tháng 7/2022 trên những bệnh nhân có hình ảnh Barrett thực quản trên nội soi. Kết quả: nghiên cứu thu tuyển được 30 bệnh nhân với tuổi trung bình là 48,2 ± 12,1. Tỷ lệ nữ/nam là 1,31. BMI trung bình là 22,9 ± 2,9. Điểm GERD-Q trung bình là 6,97 ± 1,77. Phân loại Prague C và M hình ảnh nội soi là C0M1 (chiếm 93,3%) và C0M2 (chiếm 6,7%). Có 3 trường hợp (10%) có thoát vị hoành trượt, 10 trường hợp (33,3%) có tổn thương viêm thực quản trào ngược kèm theo. Giá trị MA trung vị (tứ phân vị) ở vị trí trên đường Z 5cm và 15 cm lần lượt là 52,10 (30,26 – 77,27) và 51,32 (38,24 – 70,30). Có sự khác biệt giá trị MA giữa nhóm có và không có tổn thương thực quản trào ngược kèm theo. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy có mối tương quan dương giữa tổn thương viêm trào ngược thực quản trên nội soi với giá trị MA tại cả 2 vị trí trên đường Z 5cm và 15cm. Kết luận: Giá trị MA ở bệnh nhân Barrett thực quản trên nội soi cao hơn so với người bình thường và có mối tương quan dương giữa tổn thương viêm thực quản trào ngược với giá trị MA.
#Barrett thực quản #điện dẫn suất niêm mạc #hệ thống máy TCM
GIÁ TRỊ ĐIỆN DẪN SUẤT NIÊM MẠC THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN TRÀO NGƯỢC CÓ BIỂU HIỆN NGOÀI THỰC QUẢN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả giá trị điện dẫn suất (MA) niêm mạc thực quản ở bệnh nhân trào ngược ngoài thực quản (NTQ). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả từ tháng 8/2021 đến tháng 4/2022 trên bệnh nhân có điểm GERDQ ≥ 8 và có ít nhất một trong các triệu chứng ngoài thực quản sau: Đau ngực không do tim, ho mạn tính, viêm họng thanh quản mạn tính, ăn mòn răng. Kết quả: Nghiên cứu thu thập được 34 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tuổi trung bình  là 46,8 ± 13,5, tỷ lệ nữ/nam là 1,27. Điểm GERDQ trung bình là 9,8 ± 1,6. Triệu chứng ngoài thực quản phổ biến nhất là đau ngực không do tim (55,9%), ho khan và viêm rát họng (44,1%). Có 58,8% bệnh nhân viêm thực quản trào ngược (VTQTN) trên nội soi, đều là độ A. Ở bệnh nhân trào ngược có biểu hiện ngoài thực quản: giá trị MA trung vị (tứ phân vị) ở vị trí 5cm, 15cm và 20-25cm lần lượt là 28,0 (19,6 –  38,1); 32,7 (19,5 – 41,3) và 33,2 (19,5 – 44,1). Không có sự khác biệt giữa nhóm có và không có viêm thực quản trên nội soi. Kết luận: Giá trị trung vị điện dẫn suất niêm mạc thực quản ở bệnh nhân trào ngược ngoài thực quản cao hơn giá trị người bình thường và không có sự khác biệt giữa nhóm có và không có viêm thực quản trên nội soi.
#Bệnh trào ngược dạ dày thực quản #điện dẫn suất niêm mạc #hệ thống máy TCM
Tổng số: 3   
  • 1